Triệu chứng Đau bụng – Nguyên nhân và hướng xử trí

1. Định nghĩa:
Đau bụng là đau ở bất cứ vị trí nào giữa ngực và vùng bẹn. Danh từ thay thế (Đau dạ dày; Đau vùng bụng; Bụng đau; Đau quặn bụng).
Đau bụng là đau ở bất cứ vị trí nào giữa ngực và vùng bẹn. Danh từ thay thế (Đau dạ dày; Đau vùng bụng; Bụng đau; Đau quặn bụng).
2. Tổng quan:
Ổ bụng có nhiều cơ quan. Đau vùng bụng có thể xuất phát từ một trong những cơ quan ấy, bao gồm:
Ổ bụng có nhiều cơ quan. Đau vùng bụng có thể xuất phát từ một trong những cơ quan ấy, bao gồm:
Các cơ quan của hệ tiêu hoá – dạ dày, phần cuối thực quản (tâm vị), ruột non và ruột già (Đại tràng) , gan, túi mật, tuỵến tuỵ.
Động mạch chủ – động mạch lớn đi thẳng từ ngực xuống bụng.
Ruột thừa – một bộ phận nhỏ ở bụng dưới phía bên phải không còn tác dụng gì nhiều.
Hai thận – hai cơ quan có hình giống hạt đậu nằm sâu trong ổ bụng.
Tuy nhiên, đau có thể xuất phát từ một nơi khác – như ở ngực hay vùng chậu. Nhiễm trùng lan toả sẽ ảnh hưởng đến nhiều phần của cơ thể, như cúm hoặc viêm họng do vi khuẩn streptococcus chẳng hạn.
Động mạch chủ – động mạch lớn đi thẳng từ ngực xuống bụng.
Ruột thừa – một bộ phận nhỏ ở bụng dưới phía bên phải không còn tác dụng gì nhiều.
Hai thận – hai cơ quan có hình giống hạt đậu nằm sâu trong ổ bụng.
Tuy nhiên, đau có thể xuất phát từ một nơi khác – như ở ngực hay vùng chậu. Nhiễm trùng lan toả sẽ ảnh hưởng đến nhiều phần của cơ thể, như cúm hoặc viêm họng do vi khuẩn streptococcus chẳng hạn.
Cường độ của cơn đau không nhất thiết phản ánh độ trầm trọng của nguyên nhân gây đau. Đau bụng dữ dội đôi khi chỉ vì những tình trạng nhẹ như đầy hơi, hoặc đau quặn khi bị viêm dạ dày ruột do virus. Ngược lại, đau ít hoặc không đau lại có thể biểu hiện cho những tình trạng nặng đe doạ tính mạng như ung thư đại tràng hoặc viêm ruột thừa giai đoạn sớm.
3. Nguyên nhân thường gặp
Rất nhiều bệnh có thể gây đau bụng. Điều quan trọng nhất là hiểu rõ khi nào cần phải đi khám bệnh ngay. Trong đa số các trường hợp bạn chỉ cần chờ đợi, dùng các thuốc đơn giản trong tủ thuốc gia đình và sau cùng nên đi khám bệnh nếu triệu chứng đau không giảm bớt.
Các nguyên nhân có thể gặp bao gồm:
+Trướng hơi hệ tiêu hoá; Táo bón mãn tính
+Không dung nạp đường lactose (không dung nạp sữa)
+Viêm dạ dày ruột do virus (tiêu chảy cấp do siêu vi)
+Hội chứng ruột kích thích; Chứng xót thượng vị và khó tiêu
+Trào ngược dạ dày thực quản; Loét dạ dày tá tràng
+Viêm túi mật cấp do sỏi hoặc không do sỏi; Viêm ruột thừa cấp
+Bệnh túi thừa Meckel, Viêm túi thừa nhỏ ở ruột (diverticulitis)
+Tắc ruột—ngoài triệu chứng đau còn có thêm buồn nôn, sình bụng, nôn ói và bí trung tiện, đại tiện
+Dị ứng thức ăn; Ngộ độc thực phẩm (do vi khuẩn salmonella, shigella)
+Thoát vị (ruột không nằm đúng vị trí)
+Sỏi thận; Nhiễm trùng đường tiểu; Viêm tuyến tuỵ
+Lồng ruột – tuy ít gặp nhưng đây là một tình trạng nghiêm trọng, trẻ bị lồng ruột thường nằm bó gối và kêu khóc.
+Phình bóc tách động mạch chủ bụng – chảy máu vào thành động mạch chủ.
+Nhiễm ký sinh trùng (Giardia);
+Cơn tán huyết do hồng cầu liềm (Sickle cell crisis)
+Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng; Viêm bờm mỡ đại tràng (Epiploic appendagitis)
+Đau do zona vùng ngực bụng, rất khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu khi chưa có biểu hiện ngoài da
- Khi một cơ quan trong ổ bụng bị viêm, vỡ ra và thoát dịch, bệnh nhân không những bị đau dữ dội mà bụng còn cứng và thường kèm sốt. Đó là tình trạng viêm phúc mạc do nhiễm trùng lan toả ổ bụng. Viêm phúc mạc do vỡ ruột thừa viêm là một cấp cứu y khoa.
+Không dung nạp đường lactose (không dung nạp sữa)
+Viêm dạ dày ruột do virus (tiêu chảy cấp do siêu vi)
+Hội chứng ruột kích thích; Chứng xót thượng vị và khó tiêu
+Trào ngược dạ dày thực quản; Loét dạ dày tá tràng
+Viêm túi mật cấp do sỏi hoặc không do sỏi; Viêm ruột thừa cấp
+Bệnh túi thừa Meckel, Viêm túi thừa nhỏ ở ruột (diverticulitis)
+Tắc ruột—ngoài triệu chứng đau còn có thêm buồn nôn, sình bụng, nôn ói và bí trung tiện, đại tiện
+Dị ứng thức ăn; Ngộ độc thực phẩm (do vi khuẩn salmonella, shigella)
+Thoát vị (ruột không nằm đúng vị trí)
+Sỏi thận; Nhiễm trùng đường tiểu; Viêm tuyến tuỵ
+Lồng ruột – tuy ít gặp nhưng đây là một tình trạng nghiêm trọng, trẻ bị lồng ruột thường nằm bó gối và kêu khóc.
+Phình bóc tách động mạch chủ bụng – chảy máu vào thành động mạch chủ.
+Nhiễm ký sinh trùng (Giardia);
+Cơn tán huyết do hồng cầu liềm (Sickle cell crisis)
+Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng; Viêm bờm mỡ đại tràng (Epiploic appendagitis)
+Đau do zona vùng ngực bụng, rất khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu khi chưa có biểu hiện ngoài da
- Khi một cơ quan trong ổ bụng bị viêm, vỡ ra và thoát dịch, bệnh nhân không những bị đau dữ dội mà bụng còn cứng và thường kèm sốt. Đó là tình trạng viêm phúc mạc do nhiễm trùng lan toả ổ bụng. Viêm phúc mạc do vỡ ruột thừa viêm là một cấp cứu y khoa.
- Ở trẻ nhỏ, khóc lâu không rõ nguyên nhân thường do đau bụng và sẽ hết khi trẻ đánh hơi hoặc đi tiêu được.
- Đau bụng khi hành kinh (thống kinh) có thể do co thắt cơ trơn hoặc do một vấn đề ở bộ phận sinh dục. Thống kinh có thể do lạc nội mạc tử cung (endometriosis) xảy ra khi niêm mạc tử cung đóng ở những vị trí khác thường như vùng chậu hoặc buồng trứng, do u xơ tử cung, u nang buồng trứng, ung thư tử cung, hoặc do bệnh lý viêm vùng chậu – viêm bộ phận sinh dục, thường do các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Đau bụng có thể do nguyên nhân từ một cơ quan trong lồng ngực, như phổi ( viêm phổi) hoặc tim (nhồi máu cơ tim), hoặc đau do vặn cơ ở thành bụng.
- Ung thư đại tràng và các loại ung thư khác ở ống tiêu hoá là những bệnh lý nặng nhưng tương đối ít gặp hơn.
- Một nguyên nhân khác gây đau bụng ít gặp là rối loạn cơ thể hoá (somatization disorder), có căn nguyên là rối loạn cảm xúc nhưng biểu hiện bằng những bất ổn trên cơ thể (như đau bụng tái đi, tái lại). Viêm họng do vi khuẩn Streptococcus ở trẻ em có thể có triệu chứng đau bụng.
4. Chăm sóc tại nhà
Khi đau nhẹ, bạn nên
Uống một ít nước lọc
Tránh thức ăn đặc. Nếu có nôn ói, nhịn ăn trong 6 tiếng. Sau đó ăn một ít thức ăn nhẹ.
Nếu đau thượng vị và đau sau bữa ăn, các thuốc kháng acid có thể làm dịu đau, nhất là khi bạn cảm thấy xót ruột hay no hơi. Tránh dùng chanh, thức ăn béo, thức ăn chiên xào, các sản phẩm có cà chua, cà phê, rượu và nước ngọt có gaz. Bạn có thể thử dùng các thuốc ức chế H2 (cimetidine, nizatidine, hoặc ranitidine) được phép bán tự do. Sau khi dùng thuốc nếu tình trạng vẫn tiếp tục xấu đi, hãy đi khám bệnh sớm.
Tránh dùng aspirin, ibuprofen, các loại thuốc giảm đau có á phiện nếu không có ý kiến của bác sĩ. Nếu biết chắc chắn cơn đau không liên quan đến gan, bạn có thể dùng paracetamol.
Tránh thức ăn đặc. Nếu có nôn ói, nhịn ăn trong 6 tiếng. Sau đó ăn một ít thức ăn nhẹ.
Nếu đau thượng vị và đau sau bữa ăn, các thuốc kháng acid có thể làm dịu đau, nhất là khi bạn cảm thấy xót ruột hay no hơi. Tránh dùng chanh, thức ăn béo, thức ăn chiên xào, các sản phẩm có cà chua, cà phê, rượu và nước ngọt có gaz. Bạn có thể thử dùng các thuốc ức chế H2 (cimetidine, nizatidine, hoặc ranitidine) được phép bán tự do. Sau khi dùng thuốc nếu tình trạng vẫn tiếp tục xấu đi, hãy đi khám bệnh sớm.
Tránh dùng aspirin, ibuprofen, các loại thuốc giảm đau có á phiện nếu không có ý kiến của bác sĩ. Nếu biết chắc chắn cơn đau không liên quan đến gan, bạn có thể dùng paracetamol.
5. Hãy đi khám bệnh cấp cứu ngay khi
Đau đột ngột và dữ dội ở bụng,
Đau lan đến ngực, cổ và vai
Nôn ói ra máu hoặc có máu trong phân (đặc biệt khi phân có màu nâu đen hoặc đen)
Bụng cứng như tấm bảng, ấn đau
Không đi tiêu được, đặc biệt khi kèm nôn ói
Hãy đi khám bệnh nếu:
Đau lan đến ngực, cổ và vai
Nôn ói ra máu hoặc có máu trong phân (đặc biệt khi phân có màu nâu đen hoặc đen)
Bụng cứng như tấm bảng, ấn đau
Không đi tiêu được, đặc biệt khi kèm nôn ói
Hãy đi khám bệnh nếu:
Đầy hơi kéo dài hơn 2 ngày
Tiêu chảy kéo dài hơn 5 ngày
Khó chịu ở bụng lâu hơn 5 ngày
Đau kèm theo sốt trên 38 độ C
Tiểu lắt nhắt và cảm giác nóng buốt khi đi tiểu
Đau vùng bả vai kèm buồn nôn
Đau trong thai kỳ (hoặc nghi ngờ có thai)
Biếng ăn kéo dài
Sút cân không rõ nguyên nhân
Bác sĩ sẽ làm gì?
Tiêu chảy kéo dài hơn 5 ngày
Khó chịu ở bụng lâu hơn 5 ngày
Đau kèm theo sốt trên 38 độ C
Tiểu lắt nhắt và cảm giác nóng buốt khi đi tiểu
Đau vùng bả vai kèm buồn nôn
Đau trong thai kỳ (hoặc nghi ngờ có thai)
Biếng ăn kéo dài
Sút cân không rõ nguyên nhân
Bác sĩ sẽ làm gì?
Dựa trên bệnh sử và thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ cố gắng định ra nguyên nhân đau bụng. Các yếu tố như: vị trí đau, thời gian đau, các triệu chứng kèm theo như sốt, mệt mỏi, cảm giác rũ rượi toàn thân, buồn nôn, nôn, thay đổi về tình trạng của phân sẽ hỗ trợ bác sĩ rất nhiều trong chẩn đoán.
Trong lúc thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ tìm thử xem đau có khu trú ở một điểm (điểm đau khu trú) hoặc đau lan toả. Bác sĩ sẽ kiểm tra xem đau có liên quan đến màng bụng (viêm phúc mạc). Nếu thấy có bằng chứng của viêm phúc mạc, tình trạng lúc đó sẽ đựơc gọi là “bụng ngoại khoa” và đòi hỏi phải phẫu thuật khẩn cấp.
Bác sĩ có thể hỏi một số điều liên quan đến tình trạng đau bụng của bạn:
Đau lan toả hay khu trú ở một chỗ? Đau ở vùng nào của bụng? Thấp hay cao? Bên phải, bên trái hoặc ở giữa? Đau quanh rốn?
Đau nhiều không, đau nhói hay đau quặn, đau liên tục kéo dài, đau từng cơn và thay đổi cường độ? Đau có làm bạn thức giấc về đêm?
Trước kia bạn có đau tương tự? Mỗi đợt đau bao lâu?
Bao lâu thì đau một lần? Có đau vài phút sau khi ăn? Đau trong vòng 2 đến 3 giờ sau khi ăn? Đau càng lúc càng nhiều hơn?
Có đau khi hành kinh (thống kinh)?
Đau có lan ra sau lưng, giữa lưng, dưói bả vai phải, đau lan xuống bẹn, xuống mông hoặc xuống đùi? Có đau nhiều hơn khi nằm ngửa?
Đau nhiều hơn sau khi ăn uống? Sau khi ăn chất béo, sản phẩm từ sữa, sau khi uống rượu?
Có đau nhiều hơn khi bị stress? Sau khi gắng sức?
Đau có bớt sau khi ăn hoặc sau khi đi tiêu?
Đau có bớt sau khi uống sữa hoặc uống thuốc kháng acid?
Bạn có đang dùng thuốc gì không? Bạn có bị chấn thương nào gần đây không?
Bạn có thai không? Có trễ kinh? Có rối loạn kinh nguyệt?
Có triệu chứng nào khác xảy ra cùng lúc?
Các xét nghiệm dùng trong chẩn đoán có thể bao gồm: Chụp đại tràng có cản quang; Chụp dạ dày tá tràng có cản quang; Xét nghiệm máu, nước tiểu và phân; Nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng; Siêu âm bụng; Chụp bụng đứng; Đo điện tâm đồ; Chụp MSCT bụng …
Đau nhiều không, đau nhói hay đau quặn, đau liên tục kéo dài, đau từng cơn và thay đổi cường độ? Đau có làm bạn thức giấc về đêm?
Trước kia bạn có đau tương tự? Mỗi đợt đau bao lâu?
Bao lâu thì đau một lần? Có đau vài phút sau khi ăn? Đau trong vòng 2 đến 3 giờ sau khi ăn? Đau càng lúc càng nhiều hơn?
Có đau khi hành kinh (thống kinh)?
Đau có lan ra sau lưng, giữa lưng, dưói bả vai phải, đau lan xuống bẹn, xuống mông hoặc xuống đùi? Có đau nhiều hơn khi nằm ngửa?
Đau nhiều hơn sau khi ăn uống? Sau khi ăn chất béo, sản phẩm từ sữa, sau khi uống rượu?
Có đau nhiều hơn khi bị stress? Sau khi gắng sức?
Đau có bớt sau khi ăn hoặc sau khi đi tiêu?
Đau có bớt sau khi uống sữa hoặc uống thuốc kháng acid?
Bạn có đang dùng thuốc gì không? Bạn có bị chấn thương nào gần đây không?
Bạn có thai không? Có trễ kinh? Có rối loạn kinh nguyệt?
Có triệu chứng nào khác xảy ra cùng lúc?
Các xét nghiệm dùng trong chẩn đoán có thể bao gồm: Chụp đại tràng có cản quang; Chụp dạ dày tá tràng có cản quang; Xét nghiệm máu, nước tiểu và phân; Nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng; Siêu âm bụng; Chụp bụng đứng; Đo điện tâm đồ; Chụp MSCT bụng …
6. Đề phòng: Để đề phòng đau bụng bạn nên
Chia nhỏ các bữa ăn.
Cần đảm bảo bữa ăn phải cân đối và đủ chất xơ.
Ăn nhiều rau củ quả.
Giới hạn những thực phẩm sinh nhiều hơi.
Uống nước nhiều mỗi ngày.
Tập luyện thường xuyên.
Để tránh các triệu chứng ợ nóng hoặc chứng trào ngược dạ dày thực quản:
Cần đảm bảo bữa ăn phải cân đối và đủ chất xơ.
Ăn nhiều rau củ quả.
Giới hạn những thực phẩm sinh nhiều hơi.
Uống nước nhiều mỗi ngày.
Tập luyện thường xuyên.
Để tránh các triệu chứng ợ nóng hoặc chứng trào ngược dạ dày thực quản:
Bỏ thuốc lá.
Giảm cân nếu cần thiết.
Ngưng ăn ít nhất 2 giờ trước khi đi ngủ.
Duy trì tư thế ngồi thẳng ít nhất 30 phút sau khi ăn.
Nâng cao đầu giường.
Giảm cân nếu cần thiết.
Ngưng ăn ít nhất 2 giờ trước khi đi ngủ.
Duy trì tư thế ngồi thẳng ít nhất 30 phút sau khi ăn.
Nâng cao đầu giường.
Kết Luận
Đau bụng có thể do rất nhiều nguyên nhân. Không phải lúc nào cũng cần phải đi khám bệnh ngay khi đau bụng. Một số rối loạn tiêu hoá nhẹ có thể tự xử trí được bằng cách sử dụng những thuốc thông thường trong tủ thuốc gia đình. Tuy nhiên cần phải phân biệt được những triệu chứng và dấu hiệu nguy hiểm để có được sự can thiệp kịp thời
Nguyên nhân đau quặn bụng

Nguyên nhân đau bụng
Con tôi năm nay 23 tuổi, thỉnh thoảng cháu bị đau bụng quằn quại, phải uống thuốc giảm đau mới hết. Cháu đã đi khám nhưng không tìm ra nguyên nhân. Xin hỏi, con tôi mắc bệnh gì? Nên đi khám ở đâu?
Hoàng Việt Hà (Tuyên Quang)
Sau khi ăn, nếu thấy mệt mỏi và buồn nôn; đau quặn bụng dưới từng cơn trong thời gian ngắn (không quá 2 giờ đồng hồ); có thể bị tiêu chảy và sốt nhẹ; tâm trạng dễ kích động, bực dọc, căng thẳng… thì có thể là do các nguyên nhân sau: Do uống chất cồn thường xuyên trong bữa ăn (có thể bị trướng bụng, đầy hơi, khó tiêu và đau bụng do đồ uống lạnh và có ga) – đây là nguyên nhân khởi đầu cho một số vấn đề ở dạ dày. Do ký sinh trùng “cư ngụ” trong dạ dày gây rối loạn tiêu hóa mạn tính. Do nhiễm nấm Candida vì loại nấm này tiêu diệt các vi khuẩn có ích giúp hỗ trợ tiêu hoá; can thiệp vào bài tiết men tiêu hóa, gây giảm số lượng axít tiêu hóa ở dạ dày và mật. Các nguyên nhân này được đánh giá là không nguy hiểm. Tìm và trị đúng nguyên nhân, chứng đau bụng sẽ hết.

Tuy nhiên, cũng có nhiều nguyên nhân nghiêm trọng về sức khoẻ khiến chúng ta bị đau bụngsau khi ăn, đặc biệt các cơn đau thắt ngực ngay sau ăn và ngày đau quặn liên tục theo cường độ tăng dần; cơn đau bụng kéo dài nhiều giờ; thấy khó khăn khi nuốt, khó chịu, đầy bụng, ợ nóng, buồn nôn và ói mửa. Tình trạng này có thể là do bị tắc nghẽn mạch máu, do ung thư dạ dày, do sỏi mật, do axit trào ngược… Chị nên đưa cháu đi khám tiêu hoá, làm một số xét nghiệm để loại trừ bệnh lý nguy hiểm của đường ruột.
Một số vị thuốc giảm đau bụng kinh
Đau bụng kinh rất hay gặp ở những thiếu nữ vị thành niên hoặc ở phụ nữ đã lập gia đình. Đau bụng kinh không nguy hiểm vì ai cũng có thể chịu đựng được nhưng cũng có thể là triệu chứng của một bệnh nào đó.
Do vậy, cần phải điều trị sớm vì để lâu sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và thường dẫn đến tâm lý sợ hãi khi mỗi lần đến chu kỳ kinh nguyệt.
Đau bụng kinh có nhiều mức độ, ở một số người chỉ cảm thấy đau âm ỉ ở bụng dưới hay sau lưng, nhiều người khác lại có những cơn đau quặn dữ dội. Đau nhiều nhất vào lúc bắt đầu hành kinh. Cũng có thể kèm theo cảm giác buồn nôn và nôn.
Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây bệnh là do khí huyết không thông, khí bị cản trở, làm huyết ứ tắc lại mà gây đau. Đông y còn gọi là thống kinh là tình trạng đau bụng vùng hạ vị, thường xuất hiện trước, trong hoặc sau khi hành kinh.
Sau đây là một số vị thuốc và bài thuốc giúp điều trị bệnh này:
Do vậy, cần phải điều trị sớm vì để lâu sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và thường dẫn đến tâm lý sợ hãi khi mỗi lần đến chu kỳ kinh nguyệt.
Đau bụng kinh có nhiều mức độ, ở một số người chỉ cảm thấy đau âm ỉ ở bụng dưới hay sau lưng, nhiều người khác lại có những cơn đau quặn dữ dội. Đau nhiều nhất vào lúc bắt đầu hành kinh. Cũng có thể kèm theo cảm giác buồn nôn và nôn.
Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây bệnh là do khí huyết không thông, khí bị cản trở, làm huyết ứ tắc lại mà gây đau. Đông y còn gọi là thống kinh là tình trạng đau bụng vùng hạ vị, thường xuất hiện trước, trong hoặc sau khi hành kinh.
Sau đây là một số vị thuốc và bài thuốc giúp điều trị bệnh này:
1. Cây Ích mẫu:

Còn gọi là Chói đèn hay Sung úy tử, tên khoa học là Leonurus heterophyllus, họ Lamiaceae, dùng toàn cây và hạt để làm thuốc.
Theo tài liệu Ích mẫu có chứa tinh dầu, cholin, flavonoit (Rutin), glycosit có nhân sterol, saponin và 15 loại axit amin cần thiết cho cơ thể. Hoạt chất của Ích mẫu có tác dụng trên tử cung, giúp chống máu ứ tích tụ sau khi sinh, (tên ích mẫu có nghĩa là có ích cho người mẹ), huyết áp, tim mạch, hệ thần kinh, rutin trong Ích mẫu còn có tác dụng làm bền thành mạch máu.
Theo y học cổ truyền Ích mẫu có vị đắng, tính mát, tác dụng hoạt huyết khử ứ, sinh tân, điều kinh, lợi thủy, được dùng chữa kinh nguyệt bế tắc, đau bụng kinh, kinh ra quá nhiều, hạ huyết áp. Đối với phụ nữ có thai, Ích mẫu có tác dụng an thai, giảm đau, giúp sinh dễ, tuy nhiên do tác dụng hoạt huyết và kích thích tử cung nên chú ý không được dùng liều cao khi mang thai vì có thể gây sảy thai.
Hạt Ích mẫu có vị cay, tính hơi ấm, tác dụng bổ can thận, ích tinh sáng mắt, bổ huyết, hoạt huyết và điều kinh. Mỗi ngày dùng 6-12g thân lá hoặc hạt sắc uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc sắc lấy nước rửa chữa bệnh sưng vú, chốc đầu, lở ngứa.
Theo y học cổ truyền Ích mẫu có vị đắng, tính mát, tác dụng hoạt huyết khử ứ, sinh tân, điều kinh, lợi thủy, được dùng chữa kinh nguyệt bế tắc, đau bụng kinh, kinh ra quá nhiều, hạ huyết áp. Đối với phụ nữ có thai, Ích mẫu có tác dụng an thai, giảm đau, giúp sinh dễ, tuy nhiên do tác dụng hoạt huyết và kích thích tử cung nên chú ý không được dùng liều cao khi mang thai vì có thể gây sảy thai.
Hạt Ích mẫu có vị cay, tính hơi ấm, tác dụng bổ can thận, ích tinh sáng mắt, bổ huyết, hoạt huyết và điều kinh. Mỗi ngày dùng 6-12g thân lá hoặc hạt sắc uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc sắc lấy nước rửa chữa bệnh sưng vú, chốc đầu, lở ngứa.
2. Cây Ngải cứu:

Còn được gọi là cây thuốc cứu, tên khoa học Artemisia vulgaris L. họ Asteraceae. Dùng toàn cây trên mặt đất và lá dạng tươi hay phơi khô. Lá phơi khô đem tán nhỏ quấn thành điếu ngải được dùng để làm mồi cứu.
Trong Ngải cứu có chứa nhiều tinh dầu (xineol, alpha-thuyen) và ít tanin, tác dụng kích thích và hưng phấn thần kinh.
Theo Y học cổ truyền, Ngải cứu có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, cầm máu, được dùng để trị chứng kinh nguyệt không đều, kinh kéo dài, người mệt mỏi, bụng lạnh đau, đi lỵ, thổ huyết, chảy máu cam, thai động không yên.
Sắc uống 6-12g mỗi ngày khoảng 1 tuần trước khi có kinh, chia 2-3 lần uống trong ngày. Ngải cứu không gây sảy thai vì không có tác dụng kích thích tử cung có thai. Để an thai, dùng lá Ngải cứu 16g, tía tô 16g, sắc trong 600ml nước cô đặc còn 100ml, thêm ít đường cho dễ uống, chia 3-4 lần, uống trong ngày.
Theo Y học cổ truyền, Ngải cứu có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, cầm máu, được dùng để trị chứng kinh nguyệt không đều, kinh kéo dài, người mệt mỏi, bụng lạnh đau, đi lỵ, thổ huyết, chảy máu cam, thai động không yên.
Sắc uống 6-12g mỗi ngày khoảng 1 tuần trước khi có kinh, chia 2-3 lần uống trong ngày. Ngải cứu không gây sảy thai vì không có tác dụng kích thích tử cung có thai. Để an thai, dùng lá Ngải cứu 16g, tía tô 16g, sắc trong 600ml nước cô đặc còn 100ml, thêm ít đường cho dễ uống, chia 3-4 lần, uống trong ngày.
3. Cây Hương phụ:

Còn có tên là Cỏ cú, Củ gấu, tên khoa học là Cyperus rotundus L. họ Cyperaceae. Cây mọc hoang khắp nơi, đào lấy củ mang về, khi dùng thì sao cháy hết lông bên ngoài, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, dùng sống hoặc ở dạng Hương phụ tứ chế (tẩm giấm, muối, rượu và đồng tiện rồi sao vàng) hoặc thất chế (như trên thêm gừng, cam thảo, nước vo gạo).
Hương phụ chứa nhiều tinh dầu cyperol, cyperen có tác dụng ức chế sự co bóp của tử cung làm dịu cơn co tử cung, làm giảm đau trên động vật thí nghiệm.
Theo tài liệu cổ, Hương phụ có vị cay, đắng hơi ngọt, tác dụng giải uất, điều kinh, chỉ thống, chữa ngực bụng trướng đau, ung thủng, khí uất kết không thông, phụ nữ có kinh đau bụng, viêm tử cung mạn tính, đau dạ dày, ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng tiêu chảy. Dùng mỗi ngày 6-12g dạng thuốc sắc, thuốc bột.
Bài thuốc hay dùng chữa đau bụng kinh, kinh không đều, khí hư bạch đới gồm có Hương phụ, Ích mẫu, Ngải cứu, lá Bạch đồng nữ (đồng lượng 6gram) thêm 300ml nước, đun sôi nửa giờ, có thể thêm tí đường cho dễ uống, chia 2-3 lần uống trong ngày. Có thể uống trước ngày kinh dự đoán khoảng 10 ngày, sau đó có thể uống liền từ 2-3 tháng, giúp cho khí huyết lưu thông. Nếu rong kinh thì có thể gia thêm vị Cỏ mực (đồng lượng) sắc uống.
Ngoài cách sử dụng các thảo dược như trên, gần đây một số nghiên cứu còn cho thấy việc sử dụng các thực phẩm ít chất béo và nhiều xơ như rau, đậu cũng có thể giúp giảm đau bụng kinh, nên sử dụng thêm vitamin E (có nhiều trong mầm ngũ cốc, giá, rau xanh, dầu hướng dương), uống thêm sữa đậu nành, hạn chế ăn những loại thức ăn gây khó tiêu, nặng bụng, trướng bụng sẽ khiến các cơn đau bụng kinh nhiều hơn.
Các liệu pháp hỗ trợ khác như chườm nóng, nghỉ ngơi, tập thở, thư giãn, tránh lo nghĩ, massage nhẹ vùng bụng dưới cũng có thể làm giảm cơn đau bụng kinh.
Theo tài liệu cổ, Hương phụ có vị cay, đắng hơi ngọt, tác dụng giải uất, điều kinh, chỉ thống, chữa ngực bụng trướng đau, ung thủng, khí uất kết không thông, phụ nữ có kinh đau bụng, viêm tử cung mạn tính, đau dạ dày, ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng tiêu chảy. Dùng mỗi ngày 6-12g dạng thuốc sắc, thuốc bột.
Bài thuốc hay dùng chữa đau bụng kinh, kinh không đều, khí hư bạch đới gồm có Hương phụ, Ích mẫu, Ngải cứu, lá Bạch đồng nữ (đồng lượng 6gram) thêm 300ml nước, đun sôi nửa giờ, có thể thêm tí đường cho dễ uống, chia 2-3 lần uống trong ngày. Có thể uống trước ngày kinh dự đoán khoảng 10 ngày, sau đó có thể uống liền từ 2-3 tháng, giúp cho khí huyết lưu thông. Nếu rong kinh thì có thể gia thêm vị Cỏ mực (đồng lượng) sắc uống.
Ngoài cách sử dụng các thảo dược như trên, gần đây một số nghiên cứu còn cho thấy việc sử dụng các thực phẩm ít chất béo và nhiều xơ như rau, đậu cũng có thể giúp giảm đau bụng kinh, nên sử dụng thêm vitamin E (có nhiều trong mầm ngũ cốc, giá, rau xanh, dầu hướng dương), uống thêm sữa đậu nành, hạn chế ăn những loại thức ăn gây khó tiêu, nặng bụng, trướng bụng sẽ khiến các cơn đau bụng kinh nhiều hơn.
Các liệu pháp hỗ trợ khác như chườm nóng, nghỉ ngơi, tập thở, thư giãn, tránh lo nghĩ, massage nhẹ vùng bụng dưới cũng có thể làm giảm cơn đau bụng kinh.
Mười món ăn dưỡng sinh trị đau bụng mạn tính
Đau bụng mạn có nhiều nguyên nhân khác nhau thể hiện bằng nhiều hình thái khác nhau như đau bụng do lạnh, đau bụng do lạnh hay nôn, chân tay phù, đau bụng do viêm dạ dày, đau bụng do tỳ vị hư hàn… Để có thể tham khảo, dưới đây xin giới thiệu một số món ăn cụ thể.
Trị đau bụng do lạnh: Dùng món “Cháo thịt chó, cháo đậu”: thịt chó 250g, cháo đậu 20g, gạo lức 100g, muối vừa đủ. Thịt chó rửa sạch cắt nhỏ, gạo vo sạch, nấu cùng thịt chó. Khi cháo chín cho cháo đậu và muối, đun sôi một lúc là được. Ngày ăn 2 lần.
Trị đau bụng, tức ngực, miệng khát: Dùng món “Cháo gạo nếp đậu xanh, lá sen”: đậu xanh 50g, lá sen tươi 2 lá, đường trắng 150g, gạo nếp 100g. Đậu xanh đãi sạch, cho vào nồi, nước vừa đủ, đun sôi, trước khi nhừ đậu cho gạo nếp vo sạch vào nấu cháo loãng. Rửa sạch lá sen, chần qua nước sôi, bỏ 1 lá dưới đáy nồi, đổ cháo nếp đậu xanh lên trên, phía trên đậy 1 lá sen, đậy vung lại, 5 phút sau bỏ lá sen, cho đường vào là được. Ăn trong ngày.
Trị bụng đau do lạnh, hay nôn, chân tay phù: Dùng món “Cháo cá diếc, đậu đỏ”: cá diếc 250g, đậu đỏ 50g, gạo lức 100g, gừng, hành, rượu, muối vừa đủ. Cá rửa sạch cắt miếng, cho vào nồi, cho nước và các gia vị, nấu nhừ lọc lấy nước, bỏ xương. Cho đậu đỏ (đã ngâm nước 4 tiếng đồng hồ) và gạo vào, nước vừa đủ, đun nhỏ lửa đến khi gạo nở cho bột ngọt vào là được. Ăn trong ngày.
Trị đau bụng, viêm dạ dày, nôn: Dùng món “Cháo nấm thịt bò”: nấm 100g, thịt bò 100g, gạo lức 100g, hành băm 10g, gừng tươi băm nhỏ, muối, bột ngọt vừa đủ. Thịt bò nấu chín, thái mỏng, nấm rửa sạch. Thịt, gạo, nấm cho vào nồi, nước vừa đủ, nấu cháo. Cháo chín cho gia vị vào một lúc là được. Ngày ăn 2 lần, mỗi lần 1 bát con.
Trị đau bụng do tỳ vị hư nhược, viêm ruột, dạ dày mạn tính: Dùng “Cháo táo đỏ, gạo nếp”: táo đỏ 15g, gạo nếp 60g. Táo ngâm 1 giờ, sau cho cùng gạo nếp nấu cháo. Ngày ăn 2 lần. Trị đau bụng do tỳ vị hư nhược, viêm ruột, dạ dày mạn tính.
Chữa tỳ vị hư hàn, bụng trướng mạn, đau: Dùng món “Canh gà nấu đảng sâm”: gà trống 1 con, quế bì 5g, gừng khô 10g, đảng sâm 30g, thảo quả 8g, trần bì 5g, hạt tiêu 10 hạt, xì dầu, muối vừa đủ. Thịt gà bỏ ruột rửa sạch cho vào nồi cùng các gia vị, nước vừa đủ ninh kỹ thấy thịt chín thì lọc lấy nước. Ăn thịt, uống canh.
Trị tỳ vị hư hàn, bụng đau, lưng gối đau yếu, dương sự kém: Dùng món “Canh cật dê”: cật dê 1 cái, mỡ dê 50g, nhục thung dung 12g, thảo quả 5g, bột mỳ 50g. Xì dầu, hành, muối vừa đủ. Bột mỳ gia công thành sợi dẹt. Cật dê rửa sạch bóc màng mỡ. Các món kia cho vào túi vải bỏ vào nồi, nước vừa đủ, đun to lửa cho sôi rồi hạ nhỏ lửa. Khi cật dê chín cho gia vị, sợi mì nấu chín là được. Ăn trong ngày.
Trị bụng đau ngâm ngẩm, nôn nước trong: Dùng món “Canh dạ dày lợn”: dạ dày lợn 150g, gừng tươi 15g, nhục quế 3g, muối vừa đủ, hầm cách thuỷ. Ăn kèm trong bữa ăn, ngày ăn 2 lần.
Trị bụng lạnh đau, viêm loét dạ dày tá tràng, ăn uống kém: Dùng món “Canh thịt bò nấu cao lương khương”: thịt bò 200g, cao lương khương 10g, gừng khô 3g, muối vừa đủ. Thịt rửa sạch, lọc gân, dây chằng, thái nhỏ. Cao lương khương rửa sạch. Cho các thứ vào nồi đất, nước vừa đủ, đun sôi, rồi hạ nhỏ lửa sau 2 giờ thì cho gia vị là được. Ăn kèm trong bữa ăn.
Trị đau bụng, dạ dày do vị hàn, ăn uống kém, tiêu hoá không tốt: Dùng món canh này có công hiệu ôn trung hòa vị lý khí. Món “Canh cá diếc nấu gừng vỏ quýt”: cá diếc 1 con 250g, gừng tươi 30g, vỏ quýt 10g, hạt tiêu, muối vừa đủ. Làm cá sạch, bỏ ruột. Gừng vỏ quýt rửa sạch thái nhỏ, cho vào bụng cá. Nước vừa đủ, đun nhỏ lửa, ninh chín, cho gia vị là được. Ăn cá uống nước canh lúc bụng đang còn đói.
Chữa khỏi bệnh đau bụng
..Đau bụng trong đông y còn gọi là phúc thống, Bụng là một phần cơ thể chứa đựng nhiều cơ quan phức tạp gồm Gan, Lách, Dạ dày, Ruột già, Ruột non, Tử cung, Buồng trứng. Do đó bệnh ở vùng bụng rất khó chẩn đoán. Muốn biết rõ hơn phần nào cần biết qua vị trí các cơ quan trong bụng, tốt nhất nên đi khám hoặc làm các xét nghiệm cận lâm sàng.để có kết luận chính xác….Địa chỉ chữa khỏi bệnh đau bụng
Cứ ăn sáng xong là bị đau bụng?
Hay đau bụng lâm râm
Giảm đau bụng, khó chịu khi hành kinh
Giảm đau bụng, khó chịu khi hành kinh
Không nên coi thường khi đau bụng kinh
Lời khuyên cho cô nàng đau bụng dữ dội khi “đèn đỏ”
Đau bụng khi “đèn đỏ”, chớ coi thường!.
Vì sao bé bị đau bụng?
Mười món ăn dưỡng sinh trị đau bụng mạn tính
Xoa bóp chữa chứng đau bụng kinh
Đau bụng kinh dữ dội, nguyên nhân?
- .Nguyên nhân bệnh đau bụng
- Chữa bệnh đau bụng bằng đông y
- Chữa bệnh đau bụng bằng chế độ ăn uống
- Vị thuốc chữa bệnh đau bụng
- Hỏi đáp bênh đau bụng
- .Bệnh đau bụng ở trẻ em
- .Đau bụng kinh phụ nữ
- Bệnh đau bụng
- Chữa bệnh đau bụng
- Đau bụng dạ dày
- 2.Nguyên nhân bệnh đau bụng
- 3.Chữa bệnh đau bụng bằng đông y
- 5.Chữa bệnh đau bụng bằng chế độ ăn uống
- 6.Vị thuốc chữa bệnh đau bụng
- 7.Hỏi đáp bênh đau bụng
- 8.Bệnh đau bụng ở trẻ em
- 9.Đau bụng kinh phụ nữ
- Bệnh đau bụng
- Chữa bệnh đau bụng
Tin mới bệnh đau bụng
- Cứ ăn sáng xong là bị đau bụng?
- Hay đau bụng lâm râm
- Giảm đau bụng, khó chịu khi hành kinh
- Không nên coi thường khi đau bụng kinh
- Lời khuyên cho cô nàng đau bụng dữ dội khi “đèn đỏ”
- Đau bụng khi “đèn đỏ”, chớ coi thường!.
- Vì sao bé bị đau bụng?
- Mười món ăn dưỡng sinh trị đau bụng mạn tính
- Xoa bóp chữa chứng đau bụng kinh
- Đau bụng kinh dữ dội, nguyên nhân?
- Đang đau bụng không nên ăn đậu phụ
- Vì sao đau bụng khi ăn?
- Nguyên nhân đau quặn bụng
- Nghệ trắng chữa đau bụng kinh
- Chữa khỏi bệnh đau bụng
Hỏi đáp – bình luận
- Trị đau bụng kinh bằng bài thuốc đông y
- admin on Đau vùng bụng dưới
- Đau vùng bụng dưới
- Lời khuyên cho cô nàng đau bụng dữ dội khi “đèn đỏ”
- trị đau bụngtắm thuốc chữacách chữa đau bụngchữa đau bụng đi ngoài
Từ khoá
Chữa đau bụng Cỏ cú Giảm đau Kinh nguyệt Lồng ruột Nguyên nhân Phòng đau bụng Ruột thừa Sinh con Thảo dươc Thực phẩm Thực phẩm chữa đau bụng Tiêu chảy Trị bệnh Triệu chứng Trẻ đau bụng Ung thư Vitamin D Vi thuốc Vô sinh xoa bóp Đau bụng Đau bụng kinh Đau dạ dầy Đông y đa bung kinh
_________________________________________________________________________ Tổng hợp tất cả, những các, thông tin tức hot nóng mới nhất, cập nhật, update, hôm hiện nay, kinh nghiệm, bí quyết, tại vì làm sao thế nào, là gì năm nay 2011 , video clip, hình ảnh, lý do, nguyên nhân, giải thích, tuyển tập,tut hướng dẫn, thủ thuật, cách hướng dẫn, phải làm gì khi, điều nên hay không, bài báo viết, câu chuyện, ebook, của thế giới, việt nam
0 comments:
Post a comment
Mọi comment thô tục không đúng mức sẽ bị xóa.